Thứ Tư, 19 tháng 11, 2014

DUYÊN PHẬN ĐỂ MÌNH GẶP GỠ HIỂU NHAU

   DUYÊN PHẬN ĐỂ MÌNH GẶP GỠ HIỂU NHAU


Yuán fèn ràng wǒ men xiāng yù xiāng zhī  缘分让我们相遇相知

Khi em vui, Anh cũng vui theo và anh sẽ nói với em rằng: “ ở bên em anh rất vui”. Lúc em buồn đau anh cũng buồn theo em, chỉ có điều anh đâu nói ra mà chỉ giữ kín trong lòng, anh không nói với em, chỉ sợ em thêm buồn, anh luôn tìm cách làm em vui, để em nhanh chóng tan biến buồn khổ. Người yêu em là người hiểu em, cảm thông em luôn đứng về phía em trong mọi tình huống. Muốn tìm trên mạng một người hiểu mình như thế thật khó, đây là duyên phận, nếu như có thể gặp gỡ được thì nhất định phải trân trọng nâng niu! đừng để mất đi rồi mới hối hận thì đã muộn. Tìm một người hiểu mình như thế rất khó, nếu như muốn tìm, thì trước tiên phải làm một người hiểu người ấy đã. Người hiểu mình nhất sẽ luôn luôn ở bên mình, luôn dõi theo và bảo vệ che chở mình không để mình chịu một tý ấm ức nào. Người hiểu mình là người yêu mình trong thầm lặng! yêu thật lòng! Hãy trân trọng người hiểu mình càng cần hiểu được con tim người hiểu mình. Ghi nhớ: Khi người cho ta niềm vui khoái lạc thì cũng phải chia sẽ cho người ấy nữa, nếu không niềm vui ấy sẽ không được dài lâu, tục ngữ nói: “ Hoàng kim dễ mua, tri âm khó cầu- ý nói là: Vàng thì rất dễ dàng mua được nhưng tìm được người hiểu mình thì vô cùng khó”. Nếu như một ngày nào đó em muốn rời ra người thì rất dễ dàng thôi, nhưng một khi em mất người rồi mà muốn tìm lại thì không còn dễ nữa rồi.
Em cần học để biết trân trọng người, đừng bao giờ đánh mất người hiểu em!
当你愉快时,他也愉快而且会告诉你,和你一起开心!一起高兴!当你烦恼时,他也会为你烦恼,但只是埋藏在他心里而不会轻易告诉你,他会用心帮你,让你早点离开烦恼!懂你的人,是理解你的人,是体谅你的人,是对你有爱心的人. 要想在网上找到一个懂你的人,很难,这也需要缘分,但要是遇到了,一定要珍惜!不要等失去了才后悔。找一个懂你的人很难,如果想找,就要自己先做一个懂他的人最懂你的人,总是会一直在你身边,默默守护你不让你受一点点的委屈,懂你的人对你的爱是默默的爱!是真爱!珍惜一个懂你的人!更要知道一个懂你的人的心!记往:他给你快乐的时候,你也要让他开心,不然,你的快乐,将难以长久,俗话说:黄金易买,知音难求。如果有一天你想离开他也许很容易,但失去他了之后,你要想再把他找回来,可能不是那么的容易。要学会珍惜,不要放弃那个懂你的人! Dāng nǐ yú kuài shítā yě yú kuài ér qiě huì gào su nǐ hé nǐ yì qǐ kāi xīn yì qǐ gāo xìngdāng nǐ fán nǎo shítā yě huì wéi nǐ fán nǎodàn zhǐ shì mái cáng zài tā xīn lǐ ér bú huì qīng yì gào su nǐtā huì yòng xīn bāng nǐràng nǐ záo diǎn lí kāi fán nǎo dǒng nǐ de rénshì lí jiě nǐ de rén shì tǐ liàng nǐ de rénshì duì nǐ yǒu ài xīn de rén yào xiǎng zài wǎng shàng zhǎo dào yí gè dǒng nǐ de rénhěn nánzhè yě xū yào yuán fèndàn yào shì yù dào leyí dìng yào zhēn xī bú yào děng shī qù le cái hòu huǐ zhǎo yí gè dǒng nǐ de rén hěn nánrú guǒ xiǎng zhǎojiù yào zì jǐ xiān zuò yí gè dǒng tā de rén zuì dǒng nǐ de rén zǒng shì huì yì zhí zài nǐ shēn biān mò mò shǒu hù nǐ bú ràng nǐ shòu yì diǎn diǎn de wěi qu dǒng nǐ de rén duì nǐ de ài shì mò mò de ài shì zhēn àizhēn xī yí gè dǒng nǐ de rén gèng yāo zhī dào yí gè dǒng nǐ de rén de xīnjì wǎngtā gěi nǐ kuài lè de shí hou nǐ yě yào ràng tā kāi xīn bù rán nǐ de kuài lè jiāng nán yǐ cháng jiǔ sú huà shuō huáng jīn yì mǎizhī yīn nán qiú rú guǒ yǒu yì tiān nǐ xiǎng lí kāi tā yé xǔ hěn róng yìdàn shī qù tā le zhī hòunǐ yào xiǎng zài bǎ tā zhǎo huí láikě néng bú shì nà me de róng yì Yào xué huì zhēn xībú yào fàng qì nà gè dǒng nǐ de rén

Thứ Ba, 18 tháng 11, 2014

Tóm lược ngữ pháp Hán ngữ




Tóm lược ngữ pháp Hán ngữ
(Hàn)()()()(jiǎn)(lüè)  





PHẦN I – KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.        DANH TỪ (Míng)()
Từ dùng biểu thị người hay sự vật gọi là danh từ. Nói chung ở trước danh từ ta có thể thêm vào số từ hay lượng từ nhưng danh từ không thể nhận phó từ làm bổ nghĩa. Một số ít danh từ đơn âm tiết có thể trùng lặp để diễn tả ý «từng/mỗi». Thí dụ: «人人rénrén » (mỗi người = 每人měirén), «天天tiāntiān» (mỗi ngày = 每天měitiān), v.v... Phía sau danh từ chỉ người, ta có thể thêm từ vĩ «men» (môn) để biểu thị số nhiều. Thí dụ: 老师们 lǎoshīmen(các giáo viên). Nhưng nếu trước danh từ có số từ hoặc lượng từ hoặc từ khác vốn biểu thị số nhiều thì ta không thể thêm từ vĩ «men» vào phía sau danh từ. Ta không thể nói «五个老师们ɡèlǎoshīmen» mà phải nói «五个老师ɡèlǎoshī» (5 giáo viên).
      Nói chung, danh từ đều có thể làm chủ ngữ, tân ngữ, định ngữ trong một câu.
a/  Làm chủ ngữ 主语(zhǔyǔ).
北京(běijīng)(shì)中国(zhōngguó)(de)首都(shǒudū)=  Bắc Kinh là thủ đô của Trung Quốc.
夏天(xiàtiān)()=  Mùa hè nóng.       西边(xībiān)(shì)操场(cāochǎng)= Phía tây là sân chơi hay thao trường.
老师(lǎoshī)(gěi)我们(wǒmen)上课(shàngkè)= Giáo viên dạy chúng tôi.
b/  Làm tân ngữ 宾语(bīnyǔ).
(xiǎo)(yún)看书(kànshū)= Tiểu Vân đọc sách.                现在(xiànzài)(shì)()(diǎn)= Bây giờ là 5 giờ.
()(men)(jia)(zài)(dōng)(bian)= Nhà chúng tôi ở phía đông.     ()(xiě)作业(zuòyè)= Tôi làm bài tập.
c/Làm định ngữ 定语(dìngyǔ).
(zhè)(shì)中国(zhōngguó)瓷器(cíqì)=   Đây là đồ sứ Trung Quốc.
()喜欢(xǐhuān)夏天(xiàtiān)(de)夜晚(yèwǎn)= Tôi thích đêm mùa hè.
英语(yīngyǔ)语法(yǔfǎ)比较(bǐjiào)简单(jiǎndān)= Ngữ pháp tiếng Anh khá đơn giản.
()()(de)()(fu)(zài)(nàr)儿。= Y phục của mẹ ở đàng kia.
3. Từ chỉ thời gian (danh từ biểu thị ngày tháng năm, giờ giấc, mùa, v.v...) và từ chỉ nơi chốn (danh từ chỉ phương hướng hoặc vị trí) cũng có thể làm trạng ngữ, nhưng nói chung các danh từ khác thì không có chức năng làm trạng ngữ. Thí dụ:
()后天(hòutiān)(lái)  Ngày kia hắn sẽ đến.;   我们(wǒmen)晚上(wǎnshang)上课(shàngkè) Buổi tối chúng tôi đi học.
(nín)()(biān)(qǐng) Xin mời vào trong này;   我们(wǒmen)外边(wàibiān)(tán) Chúng ta hãy nói chuyện ở bên ngoài.
2.        HÌNH DUNG TỪ (xíng)(róng)():  Hình dung từ là từ mô tả hình trạng và tính chất của sự vật hay người, hoặc mô tả trạng thái của hành vi hay động tác. Phó từ « » đặt trước hình dung từ để tạo dạng thức phủ định.
* Các loại hình dung từ:
      Hình dung từ mô tả hình trạng của người hay sự vật: (), (xiǎo), (gāo), (ǎi), (hóng), 绿(), (), 美丽(měilì).
      Hình dung từ mô tả tính chất của người hay sự vật: (hǎo), (huài), (lěng), (), (duì), (cuò), 正确(zhèngquè), 伟大(wěidà), 优秀(yōuxiù), 严重(yánzhòng).
      Hình dung từ mô tả trạng thái của một động tác/hành vi: (kuài) , (màn) , (jǐn)(zhāng), (liú)() , (rèn)(zhēn) , (shú)(liàn), (cán)().
* Cách dùng:
1. Làm định ngữ 定语(dìngyǔ): Hình dung từ chủ yếu là bổ sung ý nghĩa cho thành phần trung tâm của một ngữ danh từ. Thí dụ:
(hóng)裙子(qúnzǐ) = váy đỏ;         绿帽子(lǜmàozi) = nón xanh ( còn có nghĩa bị cắm sừng - vợ ngoại tình); 
宽广(kuānguǎng)(de)原野(yuányě) = vùng quê rộng lớn.;      明媚(míngmèi)(de)阳光(yángguāng)= nắng sáng rực rỡ.
2. Làm vị ngữ 谓语(wèiyǔ): Thí dụ:
      (shí)(jiān)(jǐn)() =  Thời gian gấp gáp.;          ()(hěn)漂亮(piàoliang) = Cô ta rất đẹp.
      茉莉花(mòlìhuā)(hěn)(xiāng)= Hoa nhài rất thơm.;          ()(hěn)(gāo)= ông ta/Hắn rất cao.
3. Làm trạng ngữ 状语(zhuàngyǔ): Một cách dùng chủ yếu của hình dung từ là đứng trước động từ để làm trạng ngữ cho động từ. Thí dụ:
      (kuài)(zǒu)= Đi nhanh lên nào.
      ()应该(yīnggāi)正确(zhèngquè)()对待(duìdài)批评(pīpíng)= Anh phải đúng đắn (nghiêm túc) đối với phê bình.
      (tóng)(xué)(men)(rèn)(zhēn)()(tīng)(jiǎng)= Các bạn học sinh chăm chú nghe giảng bài.
4. Làm bổ ngữ 补语(bǔyǔ): Hình dung từ làm bổ ngữ cho vị ngữ động từ. Thí dụ:
()()自己(zìjǐ)(de)衣服(yīfu)()干净(gànjìng)= Anh hãy giặt sạch quần áo của anh đi.
雨水(yǔshuǐ)()湿(shī)(le)()(de)头发(tóufà)= Mưa làm ướt tóc nàng;   (fēng)吹干(chuīgàn)(le)衣服(yīfu)= Gió làm khô quần áo.
5. Làm chủ ngữ 主语(zhǔyǔ):
谦虚(qiānxū)(shì)中国(zhōngguó)传统(chuántǒng)(de)美德(měidé)= Khiêm tốn là nết đẹp cổ truyền của Trung Quốc.
骄傲(jiāoào)使(shǐ)(rén)落后(luòhòu)= Kiêu ngạo khiến người ta lạc hậu.
6. Làm tân ngữ 宾语(bīnyǔ):
女孩子(nǚháizǐ)(ài)漂亮(piàoliang)  Con gái thích đẹp. ;      ()喜欢(xǐhuān)安静(ānjìng)  Hắn thích yên tĩnh.
3.        ĐỘNG TỪ 动词(dòngcí):  Động từ là từ biểu thị động tác, hành vi, hoạt động tâm lý, sự phát triển biến hoá, v.v.... Dạng phủ định của động từ có chữ «()» hay «(méi)» hay «(méi)(yǒu)».
*Cách dùng:
1. Động từ làm vị ngữ 谓语(wèiyǔ).
()喜欢(xǐhuān)北京(běijīng)= Tôi thích Bắc Kinh.
()(zhàn)(zài)长城(chángchéng)(shàng)= Tôi đang đứng trên Trường Thành.
2. Động từ làm chủ ngữ 主语(zhǔyǔ). 
Động từ có thể làm chủ ngữ với điều kiện vị ngữ là hình dung từ hoặc là động từ biểu thị ý « đình chỉ, bắt đầu, phán đoán ». ví dụ:
浪费(làngfèi)可耻(kěchǐ)= Lãng phí thì đáng xấu hổ;    比赛(bǐsài)结束(jiéshù)(le)= Trận đấu đã xong.
3. Động từ làm định ngữ 定语(dìngyǔ).  Khi động từ làm định ngữ, phía sau nó có trợ từ «(de)». Thí dụ:
()(yǒu)(chī)(de)东西(dōngxī)(ma)?  Anh có gì ăn không?;  ()(shuō)的话(dehuà)(hěn)正确(zhèngquè) Điều nó nói rất đúng.
4. Động từ làm tân ngữ 宾语(bīnyǔ).
()喜欢(xǐhuān)学习(xuéxí) Tôi thích học; 我们十点结束了讨论Chúng tôi đã chấm dứt thảo luận lúc 10 giờ.
5. Động từ làm bổ ngữ 补语(bǔyǔ).
()(tīng)()(dǒng)= Tôi nghe không hiểu;     ()(kàn)()(jiàn)Nó nhìn không thấy.
6. Động từ làm trạng ngữ 状语(zhuàngyǔ).  Khi động từ làm trạng ngữ, phía sau nó có trợ từ «()». Thí dụ:
()父母(fùmǔ)热情(rèqíng)()接待(jiēdài)(le)()= Bố mẹ anh ấy đã tiếp đãi tôi nhiệt tình.
学生们(xuéshēngmen)认真(rènzhēn)()(tīng)老师(lǎoshī)讲课(jiǎngkè)= Các học sinh chăm chú nghe thầy giảng bài.
*Vài vấn đề cần chú ý khi dùng động từ:
1. Động từ Hán ngữ không biến đổi như động từ tiếng Pháp, Đức, Anh... tức là không có sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ, không có biến đổi theo ngôi (số ít/số nhiều) và theo thì.
()(shì)学生(xuéshēng)= Tôi học sinh.                  ()(shì)老师(lǎoshī)= Bà ấy giáo viên.
他们(tāmen)(shì)工人(gōngrén) Họ công nhân.                  ()正在(zhèngzài)(xiě)作业(zuòyè) Tôi đang làm bài tập.
()每天下午(měitiānxiàwǔ)(xiě)作业(zuòyè) Chiều nào tôi cũng làm bài tập.   ()(xiě)(le)(zuò)()= Tôi đã làm bài tập.
2. Trợ từ « le » gắn sau động từ để diễn tả một động tác hay hành vi đã hoàn thành. Thí dụ:
()()(le)()(běn)(shū)= Tôi đã đọc xong một quyển sách.        ()(zǒu)(le) = Nó đi rồi.
3. Trợ từ « zhe » gắn sau động từ để diễn tả một động tác đang tiến hành hoặc một trạng thái đang kéo dài. Thí dụ:
()(men)(zhèng)(shàng)(zhe)()  Chúng tôi đang học.      (mén)(kāi)(zhe)(ne)  Cửa đang mở.
4. Trợ từ « ɡ» gắn sau một động từ để nhấn mạnh một kinh nghiệm đã từng trải qua. Thí dụ:
()()(guò)北京(běijīng)Tôi từng đi Bắc Kinh; ()曾经(céngjīng)看过(kànguò)(zhè)(běn)(shū)Tôi đã từng đọc quyển sách này.
4.        TRỢ ĐỘNG TỪ (zhù)(dòng)():  Trợ động từ là từ giúp động từ để diễn tả «nhu cầu, khả năng, nguyện vọng». Trợ động từ cũng có thể bổ sung cho hình dung từ. Danh từ không được gắn vào phía sau trợ động từ. Dạng phủ định của trợ động từ có phó từ phủ định «bù». Trợ động từ có mấy loại như sau:
1. Trợ động từ diễn tả kỹ năng/năng lực: (néng), (néng)(gòu) , (huì).
2. Trợ động từ diễn tả khả năng: (néng) , 能够(nénggòu) , (huì) , 可以(kěyǐ) ,可能(kěnéng) .
3. Trợ động từ diễn tả sự cần thiết về mặt tình/lý: 应该(yīnggāi) , 应当(yīngdāng) , (gāi) , (yào) .
4. Trợ động từ diễn tả sự bắt buộc (tất yếu): 必须(bìxū) , (děi)
5. Trợ động từ diễn tả nguyện vọng chủ quan: (yào) , (xiǎng) , 愿意(yuànyì) , (gǎn) , (kěn).

PHẦN II – MỘT SỐ CẤU TRÚC CƠ BẢN
CẤU TRÚC 1: (míng)()(wèi)()() (câu có vị ngữ là danh từ)
* Cấu trúc: «chủ ngữ+vị ngữ». Trong đó thành phần chủ yếu của vị ngữ có thể là: danh từ, kết cấu danh từ, số lượng từ. Vị ngữ này mô tả thời gian, thời tiết, tịch quán, tuổi tác, số lượng, giá cả, đặc tính, v.v... của chủ ngữ. Thí dụ:
      今天(jīntiān) 十月八(shíyuèbā)(hào)星期日(xīngqīrì)Hôm nay Chủ Nhật, ngày 8 tháng 10.
      现在(xiànzài) ()(diǎn)现在(xiànzài) 十点五分(shídiǎnwǔfēn) Bây giờ mấy giờ? Bây giờ 10 giờ 5 phút.
      () (nǎr)(rén)() 河内(hénèi)(rén)Anh người địa phương nào? Tôi người Hà Nội.
      () (duō)()() 三十九(sānshíjiǔ)(suì)Ông ấy bao nhiêu tuổi rồi?  Ông ấy 39 tuổi.
      (zhè)(jiàn) 多少(duōshǎo)(qián)(zhè)(jiàn) 八十(bāshí) (kuài)(qián)Cái này bao nhiêu tiền? Cái này 80 đồng.
* Mở rộng:
      a/ Ta có thể chèn thêm trạng ngữ 状语(zhuàngyǔ):
      () 今年(jīnnián) 二十三(èrshísān)(suì)(le)Cô ấy năm nay đã 23 tuổi rồi.
      今天(jīntiān) 已经(yǐjīng) 九月二(jiǔyuèèr)(hào)(le)Hôm nay đã là ngày mùng 2 tháng 9 rồi.
      b/ Ta thêm « 不是(búshì) » để tạo thể phủ định:
      () 不是(búshì) 河内(hénèi)(rén)()(shì)西贡(xīgòng)(rén)Tôi không phải người Hà Nội, Tôi là người Sài gon.
      ()今年(jīnnián)二十三(èrshísān)(suì), 不是(búshì) 二十九(èrshíjiǔ)(suì)Anh ấy năm nay 23 tuổi, không phải 39 tuổi.
CẤU TRÚC 2: (xíng)(róng)()(wèi)()() (câu có vị ngữ là hình dung từ)
*Cấu trúc: «chủ ngữ+vị ngữ». Trong đó thành phần chủ yếu của vị ngữ là hình dung từ nhằm mô tả đặc tính, tính chất, trạng thái của chủ ngữ. Thí dụ:
这个(zhège)教室(jiàoshì) ()Phòng học này lớn.;   ()(de)(zhōng)文书(wénshū) (duō)Sách Trung văn của tôi (thì) nhiều.
*Mở rộng:
a/ Ta thêm « (hěn) » để nhấn mạnh:    ()(de)学校(xuéxiào) 很大(hěndà)Trường tôi rất lớn.
b/ Ta thêm « () » để phủ định:
()(de)学校(xuéxiào) () ()Trường tôi không lớn.;     ()(de)学校(xuéxiào) ()很大(hěndà)Trường tôi không lớn lắm.
c/ Ta thêm « (ma) » ở cuối câu để tạo câu hỏi:   ()(de)学校(xuéxiào) () (ma)Trường anh lớn không?
d/ Ta dùng «hình dung từ + () + hình dung từ» để tạo câu hỏi:
()(de)学校(xuéxiào) () 不大(búdà)Trường anh lớn không? ( ()(de)(xué)(xiào) () (ma))

CẤU TRÚC 3: (dòng)()(wèi)()() (câu có vị ngữ là động từ)
*Cấu trúc: «chủ ngữ+vị ngữ». Trong đó thành phần chủ yếu của vị ngữ là động từ nhằm tường thuật động tác, hành vi, hoạt động tâm lý, sự phát triển biến hoá, v.v... của chủ ngữ. Thí dụ:
老师(lǎoshī) (shuō)Thầy giáo nói. ;    我们(wǒmen) (tīng)Chúng tôi nghe.     () 学习(xuéxí)Tôi học.
*Mở rộng:
a/ Vị ngữ = động từ + tân ngữ trực tiếp:
() (kàn) (bào)Tôi xem báo.         () 锻炼(duànliàn) 身体(shēntǐ)rèn luyện thân thể.
() 学习(xuéxí) 中文(zhōngwén) Cô ấy học Trung văn.
b/ Vị ngữ = động từ + tân ngữ gián tiếp (người) + tân ngữ trực tiếp (sự vật):
Các động từ thường có hai tân ngữ là: (jiào), (sòng), (gěi), 告诉(gàosù), (hái), (), 通知(tōngzhī), (wèn), (jiè).
      李老师(lǐlǎoshī) (jiào) () 汉语(hànyǔ)Thầy Lý dạy tôi Hán ngữ.
      () (sòng) () ()本书Anh ấy tặng tôi một quyển sách.
c/ Vị ngữ = động từ + (chủ ngữ* + vị ngữ*): Bản thân (chủ ngữ* + vị ngữ*) cũng là một câu, làm tân ngữ cho động từ ở trước nó. Động từ này thường là: (shuō), (xiǎng), (kàn)(jiàn), (tīng)(jiàn), (jué)(de), (zhī)(dào), ()(wàng), (xiāng)(xìn), (fǎn)(duì), (shuō)(míng), (biǎo)(shì), (jiàn)(). Thí dụ:
      () 希望(xīwàng) ()明天(míngtiān)(lái) Tôi mong (nó ngày mai đến).
      ()看见(kànjiàn) ()(lái)(le) Tôi thấy (nó đã đến).
      () (yào)说明(shuōmíng) (zhè)(ge)()(jiàn)()(duì)Tôi muốn nói rằng (ý kiến này không đúng).
      () 反对(fǎnduì) ()这样(zhèyàng)(zuò) phản đối (tôi làm thế).
d/ Ta thêm « » hoặc « » hoặc « 没有 » trước động từ để phủ định:
* « » phủ định hành vi, động tác, tình trạng. Thí dụ:
我现在只学习汉语, 不学习其他外语。Tôi hiện chỉ học Hán ngữ thôi, chứ không học ngoại ngữ khác.
* « » hoặc « 没有 » ý nói một hành vi hay động tác chưa phát sinh hay chưa hoàn thành. Thí dụ: (没有) 看见他。Tôi chưa gặp nó.
e/ Ta thêm « » vào câu phát biểu loại này để tạo thành câu hỏi; hoặc dùng cấu trúc tương đương «động từ + + động từ» hay «động từ + + động từ»:
      李老师(lǐlǎoshī) (jiào) () 汉语(hànyǔ) (ma)Thầy Lý dạy anh Hán ngữ à?
      李老师(lǐlǎoshī) 教不教(jiàobùjiāo) () 汉语(hànyǔ)Thầy Lý có dạy anh Hán ngữ không?
      李老师(lǐlǎoshī) 教没教(jiàoméijiào) () 汉语(hànyǔ)Thầy Lý có dạy anh Hán ngữ không?

CẤU TRÚC 4: (zhǔ)(wèi)(wèi)()() (câu có vị ngữ là cụm chủ-vị)
*Cấu trúc: «chủ ngữ+vị ngữ». Trong đó vị ngữ là (chủ ngữ*+vị ngữ*). Thí dụ:
      ()身体(shēntǐ)很好(hěnhǎo)Nó sức khoẻ rất tốt.     ()头痛(tóutòng)Tôi đầu đau (= tôi đau đầu).
Có thể phân tích cấu trúc này theo: «chủ ngữ + vị ngữ», trong đó chủ ngữ là một ngữ danh từ chứa « (de) »:
      ()(de)身体(shēntǐ) 很好(hěnhǎo)Sức khoẻ nó rất tốt.       ()(de)(tóu) (tòng)Đầu tôi đau.

CẤU TRÚC 5: « (shì) » 字句(zìjù) (câu có chữ (shì))
*Cấu trúc: Loại câu này để phán đoán hay khẳng định:
      (zhè)(shì)(shū)Đây là sách; ()(shì)越南(yuènán)(rén)Tôi là người Việt Nam; ()(shì)()(de)朋友(péngyǒu)Hắn là bạn tôi.
*Mở rộng:
a/ Chủ ngữ + « » + (danh từ / đại từ nhân xưng / hình dung từ) + « (de) »:
      (zhè)(běn)(shū)(shì)李老师(lǐlǎoshī)(de)Sách này là của thầy Lý.
      那个(nàgè)(shì)()(de)Cái kia là của tôi.
      (zhè)(běn)画报(huàbào)(shì)(xīn)(de)Tờ báo ảnh này mới.
b/ Dùng « » để phủ định:
      ()()(shì)()(lǎo)(shī)()(shì)(wáng)(lǎo)(shī) Ông ấy không phải thầy Lý, mà là thầy Vương.
c/ Dùng « » để tạo câu hỏi:
      (zhè)(běn)(shū)(shì)李老师(lǐlǎoshī)(ma)Sách này có phải của thầy Lý không?
d/ Dùng « 是不是 » để tạo câu hỏi:
      (zhè)(běn)(shū) 是不是(shìbushì) 李老师(lǐlǎoshī)Sách này có phải của thầy Lý không?
      (= (zhè)(běn)(shū)(shì)老师(lǐlǎoshī)(ma))
CẤU TRÚC 6: « (yǒu) » ()() (câu có chữ (yǒu))
Cách dùng:
1* Ai cái gì (→ sự sở hữu):  ()(yǒu)(hěn)(duō)(zhōng)(wén)(shū)Tôi có rất nhiều sách Trung văn.
2* Cái gì gồm có bao nhiêu:   一年(yīnián)(yǒu)十二个月(shíèrgèyuè), 五十二个星期(wǔshíèrgèxīngqī)一星期(yīxīngqī)(yǒu)七天(qītiān)Một năm có 12 tháng, 52 tuần lễ. Một tuần có bảy ngày.
3* Hiện có (= tồn tại) ai/cái gì:
      ()()()(méi)(yǒu)(rén)Trong nhà không có ai.
      ()(shū)(guǎn)()(yǒu)(hěn)(duō)(shū), ()(yǒu)很多(hěnduō)杂志(zázhì)()画报(huàbào)Trong thư viện có rất nhiều sách, cũng có rất nhiều tạp chí và báo ảnh.
4* Dùng kê khai (liệt kê) xem có ai/cái gì:  
操场(cāochǎng)(shàng)(yǒu)打球(dǎqiú)(de), (yǒu)跑步(pǎobù)(de), (yǒu)(liàn)太极拳(tàijíquán)(de)Ở sân vận động có người đánh bóng, có người chạy bộ, có người tập Thái cực quyền.
5* Dùng « 没有(méiyǒu) » để phủ định; không được dùng « ()(yǒu) » :  ()没有(méiyǒu)(qián) Tôi không có tiền.

CẤU TRÚC 7: (lián)(dòng)() (câu có vị ngữ là hai động từ)
Hình thức chung: Chủ ngữ+ động từ1 + (tân ngữ) + động từ2 + (tân ngữ).
      我们(wǒmen)(yòng)汉语(hànyǔ)谈话(tánhuà)Chúng tôi dùng Hán ngữ [để] nói chuyện.
      ()(yào)()公园(gōngyuán)(wán)Tôi muốn đi công viên chơi.
      ()坐飞机(zuòfēijī)()北京(běijīng)(le)Anh ấy đi máy bay đến Bắc Kinh.
      ()()(zhe)()(de)(shǒu)(shuō): «很好(hěnhǎo), 很好(hěnhǎo)» Hắn nắm tay tôi nói: «Tốt lắm, tốt lắm.»
      ()(yǒu)()()(wèn)()(yào)(wèn)()Tôi vài vấn đề muốn hỏi anh.
      ()每天(měitiān)(yǒu)时间(shíjiān)锻炼(duànliàn)身体(shēntǐ)Mỗi ngày tôi đều thời gian rèn luyện thân thể.

CẤU TRÚC 8: 兼语(jiānyǔ)() (câu kiêm ngữ)
*Hình thức: Chủ ngữ1 + động từ1+ (tân ngữ của động từ1 và là chủ ngữ động từ2) + động từ2 + (tân ngữ của động từ2). Thí dụ:
()(jiào) () (gào)() () (zhè)(jiàn)(shì)Nó bảo tôi nói cho anh biết chuyện này.
(() là tân ngữ của (jiào) mà cũng là chủ ngữ của 告诉(gàosù); động từ 告诉(gàosù) có hai tân ngữ: là tân ngữ gián tiếp và 这件事 là tân ngữ trực tiếp.)
*Đặc điểm:
a/ «Động từ1» ngụ ý yêu cầu hay sai khiến, thường là:
(qǐng), (ràng), (jiào), 使(shǐ), (pài), (quàn), (qiú), (xuǎn), (yāo)(qiú), (qǐng)(qiú), v.v...
      ()(qǐng)()(míng)(tiān)(wǎn)(shang)(dào)()(jia)Tôi mời anh ấy chiều mai đến nhà tôi.
b/ Để phủ định cho cả câu, ta đặt () hay (méi) trước «Động từ1».
      ()()(ràng)()(zài)(zhèr)(děng)()Hắn không cho tôi chờ hắn ở đây.
      我们(wǒmen)(méi)(qǐng)()(lái), (shì)()()()(lái)(de)Chúng ta có mời hắn đến đâu, là hắn tự đến đấy.
c/ Trước «động từ2» ta có thể thêm (bié) hay 不要(búyào).
      ()(qǐng)大家(dàjiā)不要(búyào)说话(shuōhuà)Hắn yêu cầu mọi người đừng nói chuyện.

CẤU TRÚC 9: ()字句(zìjù) (câu có chữ ())
*Hình thức: «chủ ngữ + (()+ tân ngữ) + động từ».  Chữ () báo hiệu cho biết ngay sau nó là tân ngữ.
      他们(tāmen) () 病人(bìngrén) (sòng)(dào)医院(yīyuàn)()(le)Họ đã đưa người bệnh đến bệnh viện rồi.
      ()已经(yǐjīng)()课文(kèwén)(niàn)(de)(hěn)(shú)(le)Tôi đã học bài rất thuộc.
* Trong câu sai khiến, để nhấn mạnh, chủ ngữ bị lược bỏ:
      (kuài)()(mén)(guān)(shàng) Mau chóng đóng cửa lại đi.
*Đặc điểm:
a/ Loại câu này dùng nhấn mạnh ảnh hưởng hay sự xử trí của chủ ngữ đối với tân ngữ. Động từ được dùng ở đây hàm ý: «khiến sự vật thay đổi trạng thái, khiến sự vật dời chuyển vị trí, hoặc khiến sự vật chịu sự tác động nào đó».
      ()()()()椅子(yǐzi)(bān)(dào)外边(wàibiān)()(le)Nó đã đem cái ghế đó ra bên ngoài. (chữ thứ nhất là để báo hiệu tân ngữ; chữ thứ hai là lượng từ đi với 那把椅子: cái ghế đó.)
b/ Loại câu này không dùng với động từ diễn tả sự chuyển động.
      Phải nói: 学生进教室去了。 Học sinh đi vào lớp rồi.
      Không được nói: 学生把教室进去了。
c/ Tân ngữ phải là một đối tượng cụ thể đã biết, không phải là đối tượng chung chung bất kỳ.
      ()应该(yīnggāi)()(zhè)(piān)课文(kèwén)翻译(fānyì)成英文(chéngyīngwén)Tôi phải dịch bài học này ra tiếng Anh.
      ()(bié)()()(fu)(fàng)(zài)(nàr)儿。Anh đừng để quần áo ở đó chứ.
d/ Dùng (zhe) (le)để nhấn mạnh sự xử trí/ảnh hưởng.
      ()()()()(dài)(zhe), (kàn)(yàng)()()(shàng)(huì)(xià)()(de)Anh đem theo áo mưa đi, có vẻ như trời sắp mưa ngay bây giờ đấy.
      ()()()(běn)(hàn)(yuè)()(diǎn)(mǎi)(le)Tôi mua quyển từ điển Hán Việt đó rồi.
e/ Trước ta có thể đặt động từ năng nguyện ((xiǎng), (yào), (yīng)(gāi)), phó từ phủ định ((bié), (méi), ()), từ ngữ chỉ thởi gian 已经(yǐjīng), 昨天(zuótiān)...
      ()应该(yīnggāi)()中文(zhōngwén)学好(xuéhǎo)Tôi phải học tốt Trung văn.
      ()(méi)()雨衣(yǔyī)带来(dàilái)không mang theo áo mưa.
      今天(jīntiān)()()()这个(zhège)问题(wèntí)(nòng)(dǒng)(jiù)()睡觉(shuìjiào)Hôm nay tôi không đem vấn hiểu vấn đề này làm rõ, thì tôi sẽ không ngủ.
      ()(zuó)(tiān)()(shū)(huán)(gěi)()(shū)(guǎn)(le)Hôm qua tôi đã trả sách cho thư viện rồi.
f/ Loại câu này được dùng khi động từ có các từ kèm theo là: (chéng), (wéi), (zuò), (zài), (shàng), (dào), (), (gěi).
      (qǐng)()()这个(zhège)句子(jùzi)翻译(fānyì)成中文(chéngzhōngwén)Xin anh dịch câu này sang Trung văn.
      ()()帽子(màozi)(fàng)(zài)衣架(yījià)(shàng)(le)Tôi đã để chiếc mũ trên giá áo.
      ()()(zhè)(běn)(shū)送给(sònggěi)()Hắn tặng tôi quyển sách này.
      ()()(zhè)(piān)小说(xiǎoshuō)(gǎi)(chéng)话剧(huàjù)(le)Hắn cải biên tiểu thuyết này sang kịch bản.
      我们(wǒmen)()()(sòng)(dào)医院(yīyuàn)()(le)Chúng tôi đưa nó đến bệnh viện.
      ()天天(tiāntiān)早上(zǎoshang)()点钟(diǎnzhōng)()孩子(háizi)(sòng)(dào)学校(xuéxiào)()  Mỗi buổi sáng lúc 7 giờ chị ấy đưa con đến trường.
g/ Loại câu này được dùng khi động từ có hai tân ngữ (nhất là tân ngữ khá dài).
      ()()愿意(yuànyì)()(qián)借给(jiègěi)()Tôi không muốn cho hắn mượn tiền.
      ()()刚才(gāngcái)听到(tīngdào)(de)好消息(hǎoxiāoxi)(gàosù)(le)大家(dàjiā)Cô ấy bảo cho mọi người biết tin tốt lành mà cô ấy mới nghe được.
h/ Sau tân ngữ có thể dùng (dōu) (quán) để nhấn mạnh.
      ()()(qián)(dōu)(huā)(wán)(le)Nó tiêu hết sạch tiền rồi.
      ()()()(xiē)(shuǐ)(guǒ)(quán)(chī)(le)Nó ăn hết sạch số trái cây đó rồi.
i/ Loại câu này không được dùng nếu động từ biểu thị sự phán đoán hay trạng thái ((shì), (yǒu), (xiàng), (zài)...); biểu thị hoạt động tâm lý hay nhận thức (知道(zhīdào), 同意(tóngyì), 觉得(juéde), 希望(xīwàng), 要求(yāoqiú), 看见(kànjiàn), 听见(tīngjiàn)...); và biểu thị sự chuyển động ((shàng), (xià), (jìn), (), (huí), (guò), (dào), ()...).

CẤU TRÚC 10: 被动(bèidòng)() (câu bị động)
Tổng quát: Có hai loại câu bị động:
1* Loại câu ngụ ý bị động. (Loại câu này trong tiếng Việt cũng có.)
(xìn)已经(yǐjīng)(xiě)(hǎo)(le)Thư đã viết xong. (= Thư đã được viết xong.)
杯子(bēizi)打破(dǎpò)(le)Cái tách [bị đánh] vỡ rồi.
(gāng)(mǎi)(lái)(de)(dōng)西()(dōu)(fàng)(zài)(zhèr)(le)Mấy thứ vừa mua [được] đặt ở chỗ này.
2* Loại câu bị động có các chữ (bèi), (ràng), (jiào). Hình thức chung:
«chủ ngữ + ((bèi) / (ràng) / (jiào)) + tác nhân + động từ».
窗子(chuāngzǐ)(dōu)(bèi)(fēng)(chuī)(kāi)(le)Các cửa sổ đều bị gió thổi mở tung ra.
困难(kùnnán)一定(yídìng)(huì)(bèi)我们(wǒmen)克服(kèfú)(de)Khó khăn nhất định phải bị chúng ta vượt qua. (= Khó khăn này chúng ta nhất định phải khắc phục.)
()(de)自行车(zìxíngchē)(ràng)((jiào)/(bèi))(rén)(jiè)(zǒu)(le)Xe đạp tôi bị người ta mượn rồi.
* Tác nhân có thể bị lược bỏ:
()(bèi)(pài)(dào)()(nèi)()(gōng)(zuò)(le)Hắn được phái đến Hà Nội làm việc.

CẤU TRÚC 11: 疑问句(yíwènjù) (câu hỏi)
1* Câu hỏi «có/không» (tức là người trả lời sẽ nói: «có/không»): Ta gắn « (ma) » hay « (ba) » vào cuối câu phát biểu. Thí dụ:
()今年(jīnnián)二十五(èrshíwǔ)(ma)Anh năm nay 25 tuổi à?
()(yǒu)古代(gǔdài)汉语(hànyǔ)词典(cídiǎn)(ma)Anh có từ điển Hán ngữ cổ đại không?
()(lǎo)(shī)(jiào)()(hàn)()(ba)Thầy Lý dạy anh Hán ngữ à?
2* Câu hỏi có chữ « »:
电影票(diànyǐngpiào)(ne)?Vé xem phim của anh đâu?
()(xiǎng)()(wán), ()(ne)?Tôi muốn đi chơi, còn anh thì sao?
要是(yàoshi)()()同意(tóngyì)(ne)Nếu ông ta không đồng ý thì sao?
3* Câu hỏi có từ để hỏi: « (shuí) », « (shén)(me) », « (nǎr) », « ()() », « (zěn)(me) », « (zěn)(me)(yàng) », « () », « (duō)(shǎo) », « (wèi)(shén)(me) », v.v...:
a/ Hỏi về người:
(shuí)今天(jīntiān)没有(méiyǒu)(lái)Hôm nay ai không đến?
()(shì)(shuí)Hắn là ai vậy?
()(shì)()国人(guórén)Anh là người nước nào?
b/ Hỏi về vật:
(zhè)(shì)(shén)(me)Đây là cái gì?
c/ Hỏi về sở hữu:
(zhè)(běn)(shū)(shì)(shuí)(de)Sách này của ai?
d/ Hỏi về nơi chốn:
()()(nǎr)Anh đi đâu vậy?
e/ Hỏi về thời gian:
()(shì)(shén)(me)(shí)(hòu)(dào)(zhōng)(guó)(lái)(de)Hắn đến Trung Quốc hồi nào?
现在点?Bây giờ là mấy giờ?
f/ Hỏi về cách thức:
你们是怎么去上海的?Các anh đi Thượng Hải bằng cách nào?
g/ Hỏi về lý do tại sao:
你昨天为什么没有来?Hôm qua sao anh không đến?
h/ Hỏi về số lượng:
你的班有多少学生?Lớp của bạn có bao nhiêu học sinh?
4* Câu hỏi «chính phản», cũng là để hỏi xem có đúng vậy không:
汉语难不难Hán ngữ có khó không?
是不是越南人?Anh có phải là người Việt Nam không?
有没有«康熙字典»Anh có tự điển Khang Hi không?
5* Câu hỏi «hay/hoặc», hỏi về cái này hay cái khác. Ta dùng « 还是 »:
这是你的词典还是他的词典?Đây là từ điển của anh hay của nó?
(= 这本词典是你的还是他的?)
这个句子对还是不对?Câu này đúng hay không đúng? (đúng hay sai?)
今天九号还是十号?Hôm nay ngày 9 hay 10?

CẤU TRÚC 12: 名词性词组 Cụm danh từ
1* Cụm danh từ là «nhóm từ mang tính chất danh từ», là dạng mở rộng của danh từ, được dùng tương đương với danh từ, và có cấu trúc chung: «định ngữ + + trung tâm ngữ». Trong đó «trung tâm ngữ» là thành phần cốt lõi (vốn là danh từ); còn «định ngữ» là thành phần bổ sung /xác định ý nghĩa cho thành phần cốt lõi. Yếu tố «» có khi bị lược bỏ. Thí dụ:
今天的报  tờ báo hôm nay
参观的人  người tham quan
去公园的人  người đi công viên
古老的传说  truyền thuyết lâu đời
幸福 () 生活 cuộc sống hạnh phúc
2* Trung tâm ngữ 中心语 phải là danh từ. Định ngữ 定语 có thể là:
a/ Danh từ: 越南的文化 văn hoá Việt Nam.
b/ Đại từ: 的努力 cố gắng của .
c/ Chỉ định từ+lượng từ: 这本杂志 tờ tạp chí này
d/ Số từ+lượng từ: 三个 ba người; 一张世界地图 một tấm bản đồ thế giới.
e/ Hình dung từ: 幸福 () 生活 cuộc sống hạnh phúc; 朋友 bạn tốt.
f/ Động từ: 参观的人 người tham quan.
g/ Động từ+tân ngữ: 骑自行车的人 người đi xe đạp.
h/ Cụm «Chủ–Vị»: 他买的自行车 xe đạp (mà) nó mua.

CẤU TRÚC 13: 比较 (so sánh)
1* Tự so với bản thân: «càng thêm.../ lại càng...». Ta dùng « ».
那种方法好。Phương pháp đó càng tốt.
他比以前健康了。Hắn khoẻ mạnh hơn trước.
2* Dùng « » biểu thị sự tuyệt đối: «... nhất».
这些天以来, 今天冷。Mấy ngày nay, hôm nay là lạnh nhất.
喜欢游泳。Tôi thích bơi lội nhất.
3* So sánh giữa hai đối tượng để thấy sự chênh lệch về trình độ, tính chất, v.v... , ta dùng . Cấu trúc là: « A + + B + hình dung từ ». (= A hơn/kém B như thế nào).
十岁。Tôi lớn hơn nó 10 tuổi.
他今天昨天来得早Hôm nay hắn đến sớm hơn hôm qua.
他学习以前了。Hắn học tập tốt hơn trước.
这棵树那棵树Cây này cao hơn cây kia.
这棵树那棵树高得多Cây này cao hơn cây kia nhiều lắm.
他游泳游得Nó bơi lội giỏi hơn tôi.
* Dùng « » và « » và để nhấn mạnh:
大。Tôi đã lớn (tuổi) mà nó còn lớn hơn tôi nữa.
高。Tôi đã cao mà nó còn cao hơn tôi nữa.
4* Dùng « » để so sánh bằng nhau.
了。Nó cao bằng tôi.
5* Dùng « 不比 » hoặc « 没有 » để so sánh kém: «không bằng...».
不比Nó không cao bằng tôi. (= 他没有我高。)
6* Dùng « A B () 一样 + hình dung từ » để nói hai đối tượng A và B khác nhau hay như nhau.
这本书那本书一样厚。Sách này dầy như sách kia.
这个句子那个句子的意思不一样Ý câu này khác ý câu kia.
* Có thể đặt trước hay trước 一样 cũng được.
这个句子不跟那个句子的意思一样Ý câu này khác ý câu kia.
* Dùng « A 不如 B » để nói hai đối tượng A và B không như nhau.
这本书不如那本书。Sách này khác sách kia.
我说中文说得不如他流利。Tôi nói tiếng Trung Quốc không lưu loát như hắn.
* Tự so sánh:
他的身体不如从前了。Sức khoẻ ông ta không được như xưa.
* Dùng « ... ... » để diễn ý «càng... càng...».
脑子灵。Não càng dùng càng minh mẫn.
产品的质量好。Chất lượng sản phẩm càng ngày càng tốt hơn.

CẤU TRÚC 14: 复句 (câu phức)
1* Câu phức do hai/nhiều câu đơn (= phân cú 分句) ghép lại:
* Cấu trúc «Chủ ngữ + (động từ1+tân ngữ1) + (động từ2+tân ngữ2) + (động từ3+tân ngữ3) ...» diễn tả chuỗi hoạt động.
晚上我复习生词, 写汉字, 做练习。Buổi tối tôi ôn lại từ mới, viết chữ Hán, và làm bài tập.
* Cấu trúc «Chủ ngữ1 + (động từ1+tân ngữ1) + chủ ngữ2 + (động từ2+tân ngữ2) +...»
我学中文, 他学英文。Tôi học Trung văn, nó học Anh văn.
2* Dùng « ... ... » hoặc « ... ... » để diễn ý «vừa... vừa...».
会汉语会英语。Hắn vừa biết tiếng Trung Quốc, vừa biết tiếng Anh.
会唱歌会跳舞。Nàng vừa biết hát, vừa biết khiêu vũ.
是我的朋友是我的老师。Ông ta vừa là bạn tôi, vừa là thầy tôi.
他们吃饭看电视。Họ vừa ăn cơm vừa xem TV.
我们学。Chúng tôi vừa làm vừa học.
3* Dùng « 不但 ... 而且 ... » để diễn ý «không những... mà còn...».
不但会说汉语而且说得很流利。Hắn không những biết tiếng Trung Quốc mà còn nói được rất lưu loát.
4* Dùng « ... ... » để diễn ý «càng... càng...».
脑子灵。Não càng dùng càng minh mẫn.
产品的质量好。Chất lượng sản phẩm càng ngày càng tốt hơn.
5* Câu phức chính-phụ (thiên-chính phức cú 偏正复句):
Cấu trúc này gồm một ý chính (nằm trong câu chính) và một ý phụ (nằm trong câu phụ) diễn tả: thời gian, nguyên nhân, tương phản, mục đích, điều kiện, v.v...
a/ Thời gian. Ta dùng: «... », «...», «...时候», «每次...», «... ...», « 每时...».
她年轻的时候长得很美。Hồi còn trẻ bà ấy rất đẹp.
在我跟你们讲话的时候请安静。Khi tôi đang nói chuyện với các anh, xin các anh im lặng.
他在踢足球的时候受了伤。Nó bị thương khi đang đá banh.
每次见到他我都和他说话。Lần nào gặp hắn tôi cũng nói chuyện với hắn.
我看书她在唱歌。Khi tôi đang đọc sách, cô ta hát.
当我在学校的时候我遇见了他。Hồi còn đi học, tôi có gặp hắn.
下课我找他。Ngay khi tan học, tôi tìm nó.
着急说不出话来。Khi gấp gáp, nó nói không ra lời.
b/ Nguyên nhân. Ta dùng: « 因为... », «因为... , 所以... ».
因为来晚了, 所以坐在后边。Vì đến trễ, hắn ngồi phía sau.
他天天早上锻炼, 所以身体越来越好。Vì ngày nào cũng rèn luyện thân thể, hắn càng ngày càng khoẻ mạnh ra.
因为下雨, 比赛取消了。Vì trời mưa, trận đấu đã bị hủy bỏ.
c/ Mục đích. Ta dùng: « 为了...».
为了学习汉语我买一本汉语词典。Để học Hán ngữ, tôi mua một quyển từ điển Hán ngữ.
为了成功我们努力学习。Để thành công, chúng tôi gắng sức học tập.
d/ Tương phản. Ta dùng: « 虽然 ... 但是...», « ... ...», « 尽管... ...».
这个老人虽然年纪很大了但是身体很健康。Ông cụ này tuy rất cao tuổi thế mà rất khoẻ mạnh.
他们很快乐。Họ tuy nghèo nhưng rất vui sướng.
尽管我已毕业许多年了我不会忘记教过我的每一位老师。Cho dù tôi đã tốt nghiệp nhiều năm rồi nhưng tôi không hề quên một giáo viên nào đã dạy tôi.
e/ Điều kiện. Ta dùng: « 要是...», «如果...», «假如...», «只要...».
只要你努力, 你就一定能学好汉语。Chỉ cần anh cố gắng, nhất định anh sẽ học giỏi Hán ngữ.
要是有机会, 我一定到北京去旅行。Nếu có cơ hội, tôi nhất định sẽ đi du lịch Bắc Kinh.
如果有什么事, 就请你打电话给我。Nếu có chuyện gì, xin anh gọi điện cho tôi.
假如你明天有事, 就不要在来了。Nếu ngày mai có việc bận thì anh khỏi trở lại đây nhé.
假如明天不下雨, 我们则去奈山游玩; 下雨则罢。Ngày mai nếu trời không mưa thì chúng ta đi Nại Sơn chơi, còn mưa thì thôi vậy.


Lượt Truy Cập

Bussiness

Social Icons

Popular Post

Popular Posts